Nhân vật nổi bật Hách_Xá_Lý

Nhà Kim

Trong lịch sử 119 năm của triều đại Nhà Kim, có đến 52[3] người có sức mạnh ảnh hưởng đến triều đình. Họ tộc của họ được lưu giữ tại Kim sử với phiên âm Hột Thạch Liệt.

  • Khâm Hiến hoàng hậu (欽憲皇后), hoàng hậu của Kim Thái tổ, sinh mẫu của Tống vương Oát Li Bất
  • Chí Ninh (志宁, Zhining)
  • Lương Bật (良弼, Liangbi)
  • Tử Nhân (子仁, Ziren).
  • Lạp Phôi (腊醅, Cupei).
  • Ma Sản (麻产, Machan), Anh trai Lạp Phôi.
  • Chấp Trung (执中, Zhizhong; ?-1213), võ tướng nhà Kim
  • Nha Ngô Tháp (牙吾塔, Yawuta;?-1231), võ tướng

Nhà Thanh

  • Thạc Sắc (硕色, Shuose),[4] cha của Sách Ni. Thông thạo tiếng Quan thoại, Tiếng Mông CổTiếng Mãn Châu, được người sáng lập nhà Thanh Nỗ Nhĩ Cáp Xích phong hiệu Ba Khắc Thập (巴克什, Bakeshi, "Người thông thái").
  • Hy Phúc (希福, Hife; ?-1662), em trai của Thạc Sắc. Ông cũng thông thạo nhiều ngôn ngữ như anh trai và cũng được phong hiệu Ba Khắp Thập.[4][5]
  • Ngạch Nhĩ Đức Ni (额尔德尼, Erdeni), nguyên thuộc thị tộc Ná Lạp thị, ông được ban cho họ Hách Xá Lý bởi hoàng đế nhà Thanh Hoàng Thái Cực vì những đóng góp của ông với triều đình.[6]
  • Sách Ni (索尼, Sonin; ?-1667), Nghị chính đại thần lĩnh Thị vệ nội đại thần của hoàng đế Thuận Trị, một trong Tứ trụ đại thần phụ chính cho hoàng đế Khang Hy; ông giữ tước "Hầu" trong suốt cuộc đời của mình và mang tước "Công" sau khi ông mất.
  • Cát Bố Lạt (噶布喇, Gabula), con trưởng của Sách Ni, thừa hưởng tước hiệu "Nhất đẳng công" từ cha mình, tổng lãnh thị vệ nội đại thần của hoàng đế Khang Hy.
  • Sách Ngạch Đồ (索额图, Songgotu; ?-1703), con thứ của Sách Ni, Nghị chính đại thần, tổng lãnh Thị vệ nội đại thần của hoàng đế Khang Hy.
  • Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu (孝誠仁皇后, 1653-1674), con gái Cát Bố Lạt, được gả cho hoàng đế Khang Hy, được biết đến là "Hoàng hậu Hách Xá Lý".
  • Suất Nhan Bảo (帅颜保, Suwayamboo'; 1641–1684), con của Hy Phúc, cháu của Sách Ni. Là Tổng đốc tào vận của hoàng đế Khang Hy.
  • Ngưu Nữu (牛钮, Niuniu; 1648–1686).
  • Định Thọ (定寿, Dingshou;?-1731), một trong những võ tướng danh tiếng nhất đầu nhà Thanh. Cuối cùng là Bối lặc của Mông Cổ Chính Hoàng kỳ.
  • Tùng Trụ (松柱, Songzhu; 1657–1735), Nghị chính đại thần, Nội các học sĩ kiêm Lễ bộ Thị lang, Lễ bộ Thượng thư kiêm Văn Hoa điện Đại học sĩ, Thái phó thái tử
  • Tung Thọ (嵩寿, Sungseo; ?-1755), cháu trai của Suất Nhan Bảo, Lễ bộ Hữu thị lang.
  • Gia Mô (嘉谟, Jiamo; 1711-1777), Tổng đốc tào vận, Nội vụ phủ đại thần.
  • Quảng Lượng (广亮, Guangliang; ?-1800), tướng quân Hắc Long Giang.
  • Phú Chí Na (富志那, Fuzhina; ?-1810), Đề đốc Quý Châu.
  • Tái Xung Á (赛冲阿, Saichong'a;?-1826), Bối lặc của Mông Cổ Chính hoàng kỳ. Cũng được xem là Bối lặc Chính Hồng kỳ và trước đó là Mông Cổ Tương Lam kỳ. Được phong tước hiệu Thái tử Thái sư
  • Tái Luân (吉纶, Jilun; ?-1826), Bối lặc của Mãn Châu Chính Lam Kỳ, Tổng đốc tào vận, Tuần phủ Sơn Đông, Công bộ Hữu thị lang.
  • Phúc Lặc Hồng Á (福勒洪阿, Fulehong'a; ?-1829), Nội các học sĩ, Binh bộ Hữu thị lang, Lý phiên viện Tả thị lang
  • Na Đang Châu (那丹珠, Nadanzhu; ?-1832), Nội các học sĩ kiêm Lễ bộ Thị lang, Binh bộ Hữu thị lang.
  • Thư Thông Á (舒通阿, Shutong'a; 1776–1836), Phó tổng binh Trực Lệ (Chinese: 直隶副总兵).
  • Thuần Khánh (淳庆, Chunqing; ?-1847), Tổng đốc Vân Quý.
  • Mục Đằng Ngạch (穆腾额, Muteng'e; 1780–1852), Tướng quân Giang Ninh.
  • Thư Hưng Á (舒兴阿, Shuxing'a; ?-1858), Tổng đốc Thiểm Cam, Binh bộ Hữu thị lang, Quân cơ đại thần, khi mất là Vân Nam tuần phủ.
  • Thư Nguyên (书元, Shuyuan; ?-1859), Đại lý tự Thiếu khanh, Thịnh Kinh Hộ bộ Thị lang kiêm Phụng Thiên phủ Phủ doãn, Hộ bộ vũ thị lang kiêm quản Tiền Pháp đường sự vụ.
  • Hòa Bảo (和宝, Hebao), Binh bộ viên ngoại lang Thông chánh ty Tham nghị.
  • Anh Quế (英桂,?-1879), Tổng đốc Mân Chiết, Thống lãnh bộ quân, Đồng Trị 13 năm - Quang Tự 3 năm . nhận tước hiệu Thái tử thái bảo sau khi mất.
  • Oa Nhĩ Đạt (洼尔达, Warda), tướng quân.
  • Thôn Đạt Lễ (吞达礼, Tundali), tướng quân.
  • Hòa Xuân (和春, Hechun; ?-1860), Khâm sai đại thần, Đề đốc Giang Nam, khâm tứ Hoàng mã quái.
  • Ân Trường (恩长, Enchang), Tướng quân.
  • Như San (如山, Rushan), Án sát sứ Tứ Xuyên.
  • Sắc Phổ Trưng Ngạch (色普徵额, Sebjengge; ?-1907), Tướng quân Ninh Hạ.[7]
  • Kính Ý Hoàng quý phi, phi tần của hoàng đế Đồng Trị, mẹ nuôi hoàng đế Phổ Nghi.

Hiện đại